Lãi suất ngân hàng hôm nay 11/6 chứng kiến một loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động. Đáng chú ý, với lần điều chỉnh này, thị trường đã tìm ra “quán quân” mới dẫn đầu thị trường lãi suất huy động kỳ hạn sau 12 tháng.
Lãi suất ngân hàng hôm nay
Sáng 11/6, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) tiếp tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm với mức tăng cao nhất lên đến 0,75%/năm.
Theo biểu lãi huy động mới, lãi suất tại BVBank được ấn định như sau: kỳ hạn 1 tháng tăng thêm 0,4%/năm lên 3,4%/năm, kỳ hạn 2 tháng tăng thêm 0,35%/năm lên 3,45%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,5%/năm, kỳ hạn 4 tháng tăng 0,25%/năm lên 3,55%/năm, kỳ hạn 5 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,6%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng 0,65%/năm lên 4,9%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 10 tháng, 11 tháng và 12 tháng sau đợt điều chỉnh này đã chính thức vượt ngưỡng 5%/năm. Với mức tăng lần lượt là 0,45%, 0,3% và 0,75%/năm, lãi suất các kỳ hạn 10 tháng, 11 tháng và 12 tháng cũng lần lượt lên mức 5,1%, 5,15% và 5,6%/năm. Tại kỳ hạn 15 tháng, BVBank ấn định ở mức 5,7%/năm, tăng thêm 0,65%/năm so với trước đó.
Mức lãi suất cao nhất đang được BVBank triển khai là 5,8%/năm, áp dụng đối với các kỳ hạn từ 18-24 tháng. So với biểu lãi trước đó, BVBank đã tăng thêm 0,55%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, tăng 0,45%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng.
Cùng ngày, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng đồng loạt tăng thêm 0,4%/năm lãi suất đối với các kỳ hạn từ 1-36 tháng.
Sau điều chỉnh, lãi suất tại GPBank ấn định như sau: kỳ hạn 1 tháng đang ở mức 3%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,54%/năm, kỳ hạn 5 tháng có lãi suất mới 3,55%/năm, kỳ hạn 6-7 tháng lần lượt 4,85% và 4,95%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn 8-9 tháng sau khi tăng 0,4%/năm đã vượt mốc 5%/năm, lần lượt ở mức 5,1%/năm và 5,2%/năm. Kỳ hạn 12 tháng được GPBank nâng lên mức 5,75%/năm. Trong khi đó, mức lãi cao nhất tại ngân hàng này đang được ấn định ở mức 5,85%/năm, áp dụng với các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng gia nhập nhóm ngân hàng tăng lãi trong tháng 6 khi tăng nhẹ lãi suất các kỳ hạn từ sáng nay.
Theo biểu lãi mới, VIB tăng 0,3%/năm lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng lên 3,1%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,2%/năm lên mức 3,3%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng được VIB tăng nhẹ 0,1%/năm lên 4,4%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng tăng 0,2%/năm lên 4,5%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 15-18 tháng cũng tăng thêm 0,2%/năm và chính thức đạt ngưỡng 5,1%/năm. Các kỳ hạn 24-36 tháng cũng tăng tương tự và đạt mức lãi suất cao nhất 5,3%/năm.
Không nằm ngoài xu hướng chung, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) cũng đồng loạt khi đồng loạt tăng lãi suất huy động tại mọi kỳ hạn, qua đó trở thành “quán quân” mới của thị trường về lãi suất huy động kỳ hạn sau 12 tháng.
Tại kỳ hạn 1-5 tháng, NCB đồng loạt tăng 0,3%/năm lãi suất. Hiện kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng tăng lên 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,8%/năm, kỳ hạn 4 tháng tăng lên 3,9%/năm, kỳ hạn 5 tháng tăng lên 4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng là 5,05%/năm sau khi tăng 0,4%/năm; kỳ hạn 7 tháng cán mốc 5,1%/năm sau khi tăng 0,4%/năm; kỳ hạn tiền gửi 8-9 tháng tăng 0,3%/năm, lên 5,25%/năm; kỳ hạn 10-11 tháng tăng 0,4%/năm, lên 5,3%/năm và 5,35%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 12 - 13 - 15 tháng lần lượt ở mức 5,6% - 5,7% - 5,8%/năm. Đây là mức lãi suất thuộc nhóm dẫn đầu thị trường ở cùng kỳ hạn thời điểm này.
Đáng chú ý, lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 18-60 tháng tại NCB đồng loạt chạm ngưỡng 6,1%/năm, mức lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay, sau khi tăng 0,4%/năm.
Cách tính lãi suất tiết kiệm
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, thông tin từ Gia đình & Xã hội cho hay, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Theo đó, nếu bạn gửi 200 triệu đồng tại ngân hàng A với mức lãi suất 4,6%/năm cho kỳ hạn 9 tháng, số tiền bạn nhận được là 6,9 triệu đồng.
Với số tiền tương tự, nếu bạn gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng B với lãi suất 4,4%/năm, số tiền bạn nhận được là 6,6 triệu đồng.
Biểu lãi suất ngân hàng hôm nay
Từ đầu tháng 6 đến nay, thị trường ghi nhận 18 ngân hàng tăng lãi suất huy động, gồm: BVBank, NCB, VIB, GPBank, OCB, VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank. Ở chiều ngược lại, TPBank và Eximbank là hai ngân hàng giảm lãi trên thị trường.
Để gia tăng khả năng sinh lời từ hình thức gửi tiết kiệm, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/6/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,55 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,7 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,2 | 4,9 | 4,7 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,5 | 3,8 | 5,05 | 5,25 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,5 | 3,7 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,4 | 4,6 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,2 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,05 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
VIB | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
Theo Tiếp Thị Gia Đình
Tags:
kinh doanh
Bài viết đóng góp, xin gửi về email:
giadinhtieudung@gmail.com